Kiến thức Grammar cho IELTS Writing dù bạn aim band nào

Chắc cũng có nhiều bạn mỗi khi thi Writing thì cảm thấy nó như a leap in the dark (một bước đi thật mông lung) vì không biết có giữ được phong độ hay là làm sao để tăng điểm thấy rõ trong kĩ năng này. Lần đầu mình 7.0 rồi lần 2 cũng chỉ 7.5. Trước lần 2 mình đã tham khảo kĩ hơn những bài mẫu được cho là điểm cao và bài chấm mẫu của examiner đằng sau sách Cambridge. Mình có áp dụng những điều mà lần đầu thi mình chưa biết gì nhưng có lẽ áp dụng chưa tốt để tăng band Grammar cho IELTS Writing.

Với kinh nghiệm đúc kết được, tác giả Seline Nguyen tại Group Tự học PTE – IELTS 9.0 đã tổng kết 3 Kiến thức trọng tâm về Grammar cho IELTS Writing cho các bạn ở mọi band điểm. Cùng điểm qua những điều cần lưu ý này nhé!

A. Grammar Choice

Beige Simple Choose your Brand Colors Instagram Post

Câu dù đơn giản hay phức tạp cũng phải dùng Grammar phù hợp để nói được ý mình và nhất quyết không được sai ngữ pháp!

Một số lỗi sai Grammar thường gặp:

  • Chia động từ sai, thiếu –s/es cho danh từ số nhiều

VD: Many employer looks for candidates with outstanding academic achievements –> sửa thành: Many employers look for …


(Những lỗi Grammar cơ bản có thể tránh như vậy nếu gặp trong bài thi thì rất bức xúc vì cảm giác người viết chưa thật sự luyện tập chăm chỉ. Các bạn nên tập viết ở nhà đến khi nào mà viết nhanh được và kiểm soát tốt việc chia động từ đi rồi nghĩ tới chuyện thi. No excuses!).

  • Sắp xếp từ trong câu sai nên gây khó hiểu cho người đọc

VD: After decreasing significantly, the team couldn’t meet the ROI target: cái gì decrease ở đây? Không lẽ the team? –> sửa: The team couldn’t meet the ROI target after it had decreased significantly.


VD: Many young people are dropping out of school nowadays who suffer from family issues –> sửa: Many young people who suffer from family issues are dropping out of school nowadays.
(Lỗi này là do học grammar chưa hiểu kĩ và chưa đọc tiếng anh nhiều nên viết ra không thấy nó kì)

  • Sentence fragments:

VD: People would spend their hard-earned money on harmful, yet delicious foods such as bacon, French fries and pizza. Instead of following more healthful diets made up of vegetables and fruits

–> Sửa thành: People would spend their hard-earned money on harmful, yet delicious foods such as bacon, French fries and pizza instead of following more healthful diets made up of vegetables and fruits.

  • Lỗi chấm, phẩy (punctuation errors)

VD: Because young people have much time left ahead of them they use that as an excuse to allow themselves meaningless travel trips in the name of learning about the world –> thêm dấu phẩy giữa them và they


VD: Roger Federer who is the top tennis player in the world is a typical example of rags to riches –> sửa: Roger Federer, who is the top tennis player in the world, is a … (lỗi này thì xem lại defining và non-defining relative clause)

Xem thêm: 4 lưu ý quan trọng khi sử dụng mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh

B. Types of Sentence

Beige Simple Choose your Brand Colors Instagram Post 1

Tìm cách tự nhiên đưa những loại câu sau vào bài: compound sentence, complex sentence, compound-complex sentence

Đầu tiên các bạn cần biết khái niệm clause và phrase trong Grammar. 1 clause (câu) trong tiếng Anh có cả chủ ngữ và động từ. Nhưng 1 phrase (cụm từ) thì không có chủ ngữ và động từ.

Ví dụ: ​I love him (I: subject ; love: verb ; him: direct object) –> 1 clause

– Phrase thì có noun phrase (a beautiful house,…), adjective phrase (very tired,…), adverb phrase, preposition phrase,…

1. Simple sentence

Đây là loại câu đơn giản nhất, dễ viết nhất trong các loại Grammar nhưng không gây ấn tượng nhiều cho giám khảo. Tuy nhiên trong bài có những chỗ không tránh được, nhiều khi dùng còn tốt vì chỗ đó cần đưa ra ý kiến một cách thẳng thắn, ngắn gọn súc tích.

Do đó trong bài được phép dùng câu đơn nhưng đúng chỗ và hạn chế dùng quá nhiều.
Câu đơn là câu chỉ cần 1 chủ ngữ và 1 động từ (có thể thêm object, adverb phrases, preposition phrases,… phía sau). Nói cách khác câu đơn là 1 independent clause (câu có subject và verb đứng 1 mình, không cần thêm vế nào vào để hoàn chỉnh ý).

Many people are homeschooling their children to avoid propaganda (many people: subject ; are homeschooling: verb ; their children: direct object ; to avoid propaganda: adverb phrase showing reasons) – Nhiều ng đang dạy con tại nhà để tránh sự tuyên truyền.

2. Compound sentence

Compound sentence đơn giản là ghép 2 câu đơn độc lập (independent clauses) lại với nhau bằng 1 coordinating conjuction. Có 7 coordinating conjunctions trong kiến thức Grammar nên các bạn cứ nhớ FANBOYS (For And Nor But Or Yet So)

Many countryside people are moving to cities but they have no idea how to find jobs (Independent clause đầu tiên là Many countryside … to cities, được nối với independent clause thứ hai là they have … find jobs bằng coordinating conjunction “but”).

Viết như vậy thay vì viết tách 2 câu mà không có but: Many countryside people are moving to cities. They have no idea how to find jobs.

Lưu ý câu sau không được tính là compound sentence: Many countryside people are moving to cities and having difficulties in finding jobs vì đây cũng chỉ là câu đơn (simple sentence) mà có 2 động từ thôi chứ ở đây vẫn chỉ có 1 clause. Compound sentence bắt buộc phải có 2 independent clauses, nghĩa là 2 chủ ngữ, 2 động từ.

Pregnant women are advised to stay away from heavy traffic for the exhaust fumes would be extremely harmful to babies (S1: pregnant women ; V1: are advised ; S2: exhaust fumes ; V2: would be)

Câu sau không phải compound sentence: Pregnant women are advised to stay away from heavy traffic for/because of the harmful effects of exhaust fumes to babies vì nó vẫn chỉ là simple sentence (1 independent clause với Subject: pregnant women ; verb: are advised)

–> 2 câu đều đúng về Grammar và nghĩa y chang nhau nhưng bạn thay đổi 1 chút thì sẽ ra 2 loại câu khác nhau: simple sentence và compound sentence. Nhiều bạn thấy mình viết được câu dài, dùng từ rất hay, nghĩ là đủ rồi nhưng thật ra câu dài đó vẫn chỉ là simple sentence, trong khi giám khảo đang cần thấy thêm compound sentence, complex sentence, compound-complex sentence để cho thêm điểm.

3. Complex sentence

Complex sentence bao gồm 2 clauses, trong đó là 1 independent clause (có subject và verb, đứng 1 mình có nghĩa đầy đủ, không cần thêm gì vào) và 1 dependent clause (có subject và verb nhưng đứng 1 mình thì thành câu không đủ nghĩa, phải đứng chung với independent clause).

Từ nối independent clause và dependent clause trong 1 câu complex là subordinating conjunctions trong Grammar (after, before, when, whereas, whenever, whether, while, although, because, since, as, as long as, even if, so that, now that, provided that, once, supposing, unless,…)

Thay vì viết 2 câu đơn:
First, teenagers get bullied at school. They then carry psychological scars and develop inferiority complex.

–> Sửa như sau tốt hơn: After teenagers get bullied at school, most of them carry psychological scars and develop inferiority complex (after teenagers get bullied at school: dependent clause vì có subject và verb nhưng kết thúc câu này ở đây không được vì chưa đủ nghĩa, do đó có independent clause phía sau: most of them … để hoàn chỉnh nghĩa của cả câu complex này)

4. Compound-Complex sentence

Loại câu cuối cùng và có lẽ là khó đưa vào bài nhất là 1 sự kết hợp: Compound-complex sentence.

VD: As artificial intelligence is developing day by day, robots will eventually be able to communicate like humans and serious problems will emerge. (Trong 1 câu thôi nhưng có coordinating conjunction tạo nên câu compound và subordinating conjunction tạo câu complex)

Thay vì viết: As artificial intelligence is developing day by day, robots will eventually be able to communicate like humans. This will cause serious problems.

Viết như trên không có gì sai nhưng tránh lặp lại 1 cách viết như vậy để đa dạng Grammar trong bài viết.

Xem thêm: Top 8 Websites tự học ngữ pháp tiếng Anh “cực chất”

C. Grammar Checklist

Beige Simple Choose your Brand Colors Instagram Post 2

Lên 1 checklist những Grammar đa dạng để tập ý thức dùng chúng lúc viết vì dùng đa dạng cấu trúc (và dùng đúng, tự nhiên) sẽ ghi được điểm. Theo mình thấy những điểm ngữ pháp sau đây là cần thiết phải biết để nói được ý và còn linh hoạt tăng sự đa dạng:

  • Tenses: hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, hiện tại hoàn thành, quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn, quá khứ hoàn thành, will, be going to, will/may/could have + V3 (past participle), tương lai tiếp diễn (will be + V-ing)
  • Used to hoặc would với nghĩa là một việc đã từng làm thường xuyên trong quá khứ, hiện tại không làm nữa ; would với nghĩa diễn tả 1 khả năng trong tương lai, thay thế cho will vì dùng would sẽ bớt đi sự nhấn mạnh, sự chắc chắn.
  • Dùng articles a/an/the thật đúng
  • Những từ định lượng như: many, much, a few, few, little, a little, some, any, nothing, anything, anyone, no one, every, both, all
  • Referencing words: This that these those
  • Sở hữu: our, their, its,… ; sở hữu cho danh từ số nhiều: many students’ dreams are ….; sở hữu dùng “of”
  • Adverbs of frequency: always, usually,…
  • Các cách để so sánh: so sánh cho tính từ (higher, tallest, more/most beautiful,…) ; so sánh cho danh từ (more, the most, fewer, less, the least) ; so sánh cho trạng từ ; dùng as … as
  • Modal verbs: can could should may have to must ….
  • Active voice vs. passive voice
  • Tất cả loại if (conditionals)
  • Đảo ngữ (inversion)
  • Coordinating conjunctions, subordinating conjuctions, correlative conjunctions
  • Relative clauses

Tóm gọn lại 3 điều cần lưu ý về Grammar trong IELTS Writing:

  • Không được sai ngữ pháp
  • Bài viết nên có 4 loại câu: simple sentence, compound sentence, complex sentence, compound-complex sentence.
  • Dùng những cấu trúc đa dạng khác: đảo ngữ, conditionals, cấu trúc so sánh, bị động, correlative conjunctions như not only…but also, either…or,…
    Một lời khuyên cuối là bạn hãy thử nhìn lại tất cả bài viết của mình xem thực sự đã dùng đa dạng 4 loại câu và các cấu trúc chưa, hay vì chỉ lo tập trung diễn ý mà quên mất mình đang lặp lại cấu trúc.

Những cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh nâng cao sẽ giúp bạn ăn điểm trong phần thi IELTS Writing hoặc Speaking nhưng nếu bạn nhồi nhét một cách quá nhiều sẽ mất sự tự nhiên trong bài viết, bài nói. Vì vậy, hãy sử dụng đa dạng cấu trúc ngữ pháp một cách phù hợp nhất nhé. Chúc các bạn học tốt và nhớ đừng quên theo dõi tuhocielts9.com và Group Tự học PTE – IELTS 9.0 để học thêm những kiến thức bổ ích nhé.

Xem thêm những bài viết hay về Grammar dưới đây:

 

Facebook
Twitter
LinkedIn

ELSA SPEAK

Ứng dụng học nói tiếng Anh

chuẩn bản xứ tốt nhất thế giới

250.000 + đánh giá
4.8/5

Tặng thêm tài khoản 

Study Phim 1-2 năm

Chỉ có tại Elsaspeak.vn

Có thể bạn sẽ thích